Ngữ âm (từ tiếng Hy Lạp φωφω, âm được hiểu là ‘âm thanh’ hoặc ‘giọng nói’) là khoa học về âm thanh của giọng nói con người. Một người là một chuyên gia về ngữ âm được gọi là một nhà ngữ âm học.
Lý thuyết ngữ âm liên quan đến bản chất của âm thanh trong lời nói (được gọi là âm) và cách chúng được tạo ra, nghe và nghĩ ra. Âm vị học xuất phát từ nó, nghiên cứu các hệ thống âm thanh và các đơn vị âm thanh (như âm vị và các tính năng đặc biệt). Ngữ âm là một trong hai phần của ngôn ngữ học chính tả, phần còn lại là chính tả, khác với ngữ pháp và từ vựng.
Ngữ âm có ba nhánh chính:
- articulatory phonetics: ngữ âm cấu âm, liên quan đến nơi phát âm và sự chuyển động của môi, lưỡi, đường hô hấp và nếp gấp thanh âm,
- acoustic phonetics: ngữ âm liên quan đến đặc điểm của sóng âm và cách tai trong nghe chúng, và
- auditory phonetics: ngữ âm thính giác, liên quan đến nhận thức lời nói (chủ yếu là cách não nghĩ về những gì tai nghe)
Có hơn 100 âm khác nhau được Hiệp hội Ngữ âm Quốc tế (IPA) công nhận và được hiển thị trong hệ thống chữ viết của họ được gọi là Bảng chữ cái ngữ âm quốc tế.
Ngữ âm lần đầu tiên được nghiên cứu là 2.500 năm trước ở Ấn Độ bởi Pāṇini, khi ông viết về vị trí và cách phát âm của phụ âm trong tiếng Phạn trong bài tiểu luận về tiếng Phạn vào thế kỷ thứ 5 trước Công nguyên. Chữ Ấn Độ chính ngày nay đã sắp xếp phụ âm của họ theo cách Pāṇini đã làm.
Bảng phiên âm quốc tế
Bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế hay mẫu tự ngữ âm quốc tế (viết tắt là IPA – International Phonetic Alphabet) là hệ thống các ký hiệu ngữ âm thể hiện các âm tiết trong mọi ngôn ngữ của nhân loại một cách chuẩn xác và riêng biệt. IPA được phát triển bởi Hội Ngữ Âm Quốc tế (lúc đầu có tên là Hội Giáo viên Ngữ Âm) là tiêu chuẩn phiên âm cho mọi thứ tiếng/ngôn ngữ trên thế giới.
Theo đó, mỗi mẫu tự trong bảng có duy nhất một cách đọc và không phụ thuộc vào vị trí của nó trong từ. Hệ thống có nhiều mẫu tự khác nhau, yêu cầu một chương trình đào tạo chuyên sâu để có thể hiểu được IPA với hệ thống âm tương đối nhiều và phức tạp. Hầu hết các trường ngôn ngữ đều giới thiệu cho học sinh/sinh viên về IPA ở nhiều mức độ khác nhau.
Khoa học về ngữ âm rất phong phú. Mỗi quốc gia lại có ngôn ngữ riêng. Mỗi ngôn ngữ là có bảng âm riêng và những âm này lại nằm trong bảng phiên âm quốc tế. Tiếng Việt có phiên âm của tiếng Việt và tiếng Anh cũng vậy.
Trên tienganhaz, chúng ta đang tìm hiểu về tiếng Anh nên chúng ta sẽ đi sâu hơn về các âm trong tiếng Anh.
Bảng phiên âm tiếng Anh (English Phonetics) dựa trên bảng phiên âm quốc tế có sự khác nhau ở mỗi gốc tiếng Anh. Các gốc tiếng Anh phổ biến: Anh Anh, Anh Mỹ, Anh Canada, Anh Úc, Anh Ấn, Anh Sing (Singlish)… Thậm chí ở từng vùng khác nhau của mỗi quốc gia, tiếng Anh cũng có một số khác biệt giống như ở Việt Nam, người miền Bắc, Trung, Nam cũng có sự khác nhau về giọng nói/âm điệu.
Học phiên âm tiếng Anh được xem là cách tiếp cận nhanh chóng, phù hợp cho người học ngoại ngữ nhất để có thể phát âm chuẩn xác nhất có thể.
English Phonetics
English Phonetics hay Ngữ âm tiếng Anh được chia làm 44 âm chính gồm 20 nguyên âm và 24 phụ âm.
Vowel Sounds: 20 nguyên âm (12 nguyên âm đơn và 8 nguyên âm đôi
Consonant sounds: 24 phụ âm
Sau đây là danh sách các âm và thực hành âm trong tiếng Anh
Nguyên âm
Nguyên âm là một dạng âm thanh lời nói cụ thể được tạo ra bằng cách thay đổi hình dạng của đường thanh âm trên, hoặc vùng trong miệng phía trên lưỡi.
Trong tiếng Anh, chúng ta cần biết có sự khác biệt giữa âm nguyên âm và [chữ cái – letter] trong [bảng chữ cái – alphabet]. Trong tiếng Anh có năm chữ cái nguyên âm trong bảng chữ cái.
Các âm của tiếng Anh được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh, dưới dạng nguyên âm hoặc phụ âm. Tất cả các từ tiếng Anh đều được viết bằng các chữ cái nguyên âm trong đó.
Những chữ cái này là nguyên âm trong tiếng Anh:
A, E, I, O, U, và đôi khi Y.
Người ta nói rằng Y là “đôi khi” là một nguyên âm, bởi vì chữ Y đại diện cho cả nguyên âm và phụ âm. Trong các từ cry, sky, fly, my và why, chữ Y đại diện cho nguyên âm / aɪ /. Trong những từ như thần thoại và đồng bộ hóa, Y đại diện cho nguyên âm / ɪ /. Trong những từ như only, quick, and folly, Y đại diện cho nguyên âm / i /.
Nó cũng có thể là một phụ âm được gọi là lướt như trong đầu các từ này: yellow, yacht, yam, yesterday. Y là phụ âm chiếm khoảng 2,75% thời gian và nguyên âm chiếm khoảng 97,5% thời gian.
Thống kê cho thấy một từ có thể không có phụ âm nhưng chắc chắn có ít nhất một nguyên âm.
Nguyên âm gồm 20 âm trong đó có 12 Nguyên âm đơn và 8 nguyên âm đôi
/ɑː/ | /ʌ/ | /aɪ/ | /aʊ/ |
/ɔː/ | /ɒ/ | /ɔɪ/ | |
/ɜ:/ | /ə/ | /əʊ/ | |
/u:/ | /ʊ/ | /ʊə/ | |
/i:/ | /ɪ/ | /ɪə/ | |
/e/ | /æ/ | /eɪ/ | /eə/ |
(Click vào link chi tiết để xem cách phát âm của từng âm.)
Trong một số trường hợp, chúng ta có thể thống kê có thêm các nguyên âm 3 ví dụ như:
/aɪə/ trong từ flyer
/aʊə/ trong từ flower
/eɪə/ trong từ player
/əʊə/ trong từ trong từ slower
/ɔɪə/ trong từ employer
Phụ âm
Phụ âm được mô tả dựa trên 3 yếu tố:
- Là âm hữu thanh hoặc vô thanh? (Về mặt phát âm)
- Nơi mà âm thanh bị hạn chế? (Vị trí cấu thành âm)
- Không khí (hơi thở) bị chặn như thế nào? (Cách thức hơi thở tạo ra âm thanh? tạo ra cộng hưởng âm)
Thông thường khi nói, không khí đi qua miệng (hay còn gọi là khoang miệng). Chúng ta quan sát một chút về cấu thành các bộ phận bổ dọc theo khoang miệng (chiếu cạnh từ bên trái)
Source: Department of Linguistics, University of Pennsylvania
Giải thích thuật ngữ:
- Nasal Cavity: Khoang mũi
- Nostril: Lỗ mũi
- Oral Cavity: Khoang miệng
- Hard Palate: Ngạc cứng
- Soft Palate: Ngạc mềm (Velum)
- Uvula: Lưỡi gà, là bộ phận nắm cuối của miệng, ngay trên vòm họng. Lưỡi gà có tác dụng đóng mũi hầu hay eo họng (nasopharynx) trong quá trình nuốt, ngăn thức ăn lọt vào khoang mũi, đồng thời tham gia vào chức năng phát âm.
- Lips: Môi
- Teeth: Răng, hàm răng
- Tongue: Lưỡi
- Tip: đầu (lưỡi)
- Front: phần trước (lưỡi)
- Back: phần sau (lưỡi)
- Root: cuống lưỡi
- Pharynx /ˈfær.ɪŋks/: hầu họng
- Epiglottis /ˌep.ɪˈɡlɒt.ɪs/: Nắp thực quản (Viêm thanh liệt) là một nắp sụn nhỏ nằm ở dưới đáy lưỡi, có chức năng không cho thức ăn đi qua lạc vào khí quản khi nuốt.
- Vocal Folds: Nếp gấp âm thanh (Phần chưa dây thanh)
- Larynx: Thanh quản
Click vào link để xem chi tiết cách phát âm từng Phụ âm trong tiếng anh
/t/ | /d/ |
/s/ | /z/ |
/ʃ/ | /ʒ/ |
/tʃ/ | /dʒ/ |
/p/ | /b/ |
/f/ | /v/ |
/θ/ | /ð/ |
/k/ | /g/ |
/h/ | /m/ |
/n/ | |
/ŋ/ | |
/l/ | |
/r/ | |
/w/ | |
/j/ |
3 âm mũi (âm được phát ra qua mũi): /m/, /n/, /ŋ/
Các chữ cái tiếng Anh trong các trường hợp phát âm
Ngoài ra, sau đây là bảng danh sách chữ cái tiếng Anh với các cách phát âm cho từng chữ cái ở các trường hợp khác nhau (click từng chữ cái để xem nội dung chi tiết)